Đánh giá tuổi sinh học so với năm tuổi
Lý luận và hướng dẩn
Tuổi sinh học là một khái niệm phản ánh trạng thái sinh lý của một sinh vật thay vì năm tuổi. Tuổi sinh học có thể khác đáng kể giữa các cá nhân cùng một năm tuổi, tùy theo nền di truyền, lối sống, yếu tố môi trường và tình trạng sức khỏe của họ. Do đó, tuổi sinh học có thể chỉ báo chính xác hơn về nguy cơ mắc bệnh theo tuổi và tỷ lệ tử vong so với năm tuổi.
Trong các dấu ấn sinh học của quá trình lão hóa người tá thường đề xuất, có ba dấu ấn được nhiều chú ý: dấu ấn biểu sinh (epigenetics), chiều dài telomere (điểm cuối nhiễm sác thể) và các tham số miễn dịch. Dấu ấn biểu sinh dựa trên các phương pháp đo lường độ thay đổi trong các mẫu methyl hóa của ADN xảy ra trong quá trình lão hóa. Methyl hóa ADN là một biến hóa có thể điều chỉnh sự biểu hiện gen mà không thay đổi trình tự. Các công cụ biểu sinh có thể ước lượng tuổi sinh học của một cá nhân bằng cách so sánh hồ sơ methyl hóa ADN của họ với một tập dữ liệu tham khảo lấy từ một quần thể lớn cá nhân với năm tuổi đã biết sẳn. Một trong những công cụ biểu sinh phổ biến nhất là đồng hồ biểu sinh, dựa trên một toán thuật tính tuổi sinh học từ mức độ methyl hóa của 353 cụm CpG (vùng ADN mà nucleotide cytosine đi cặp đôi với guanine) trong bộ gen1.
Độ dài telomere là một dấu ẩn sinh học khác của quá trình lão hóa. Dấu ẩn này đo độ dài của mũ bảo vệ ở điểm cuối của nhiễm sắc thể. Telomeres bảo vệ các nhiễm sắc thể khỏi bị hư hỏng và phân rã trong quá trình phân chia tế bào. Tuy nhiên, telomeres ngắn đi sau mỗi lần tế bào phân chia và khi trong tình trạng mất cân bằng oxy hóa và viêm. Độ dài telomere phản ảnh lịch sử tích lũy của phân chia và lão hóa tế bào, đó là các khía cạnh chính của quá trình lão hóa của con người. Độ dài telomere có thể được đo trong các mô khác nhau, như tế bào máu, tế bào trong miệng, hoặc mẫu nước bọt2.
Các tham số miễn dịch là các dấu ấn sinh học của quá trình lão hóa. Dấu ấn đó phản ảnh sự thay đổi trong hệ thống miễn dịch xảy ra trong quá trình lão hóa. Hệ thống miễn dịch có trách nhiệm bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh và chất ngoại lai, cũng như loại bỏ các tế bào hỏng hoặc bất thường. Tuy nhiên, hệ thống miễn dịch suy giảm với tuổi tác, dẫn đến tình trạng mẫn cảm mắc các bệnh nhiễm trùng, viêm nhiễm mãn tính, bệnh tự miễn và ung thư. Các tham số miễn dịch bao gồm các giám định về số lượng tế bào miễn dịch, các phân nhóm, chức năng và mức độ cytokine3.
Tuổi sinh học dựa trên các dấu ẩn này có thể được sử dụng với nhiều hiệu quả để quản lý sức khỏe vì một số lý do. Đầu tiên, tuổi sinh học có thể đánh giá chính xác hơn về tình trạng sức khỏe và nguy cơ mắc bệnh của một cá nhân so với năm tuổi. Ví dụ, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh những người có telomere ngắn hoặc tuổi biểu sinh cao hơn thường có tỷ lệ tử vong cao hơn và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và các bệnh thoái hóa não cao hơn4,5. Thứ hai, tuổi sinh học có thể giúp giám sát hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm làm chậm hoặc đảo ngược quá trình lão hóa. Ví dụ, việc thay đổi lối sống như tập thể dục, chế độ ăn uống, quản lý căng thẳng và cai thuốc lá đã được chứng minh là cải thiện tuổi sinh học bằng cách tăng độ dài telomere hoặc giảm tuổi biểu sinh. Thứ ba, tuổi sinh học có thể giúp cá nhân hóa y học và tối ưu hóa kết quả điều trị bằng cách xem xét sự biến đổi cá nhân trong quá trình lão hóa. Ví dụ, tuổi sinh học có thể giúp xác định liều lượng và thời gian tối ưu của thuốc hoặc vắc xin cho các bệnh nhân khác nhau dựa trên tình trạng miễn dịch của họ.
Tóm lại, tuổi sinh học dựa trên các công cụ biểu sinh, độ dài telomere và các tham số miễn dịch có thể là một công cụ quý giá để quản lý sức khỏe. Tuổi sinh học có thể cung cấp một phép đo về quá trình lão hóa toàn bộ và chính xác hơn so với năm tuổi và có thể giúp hướng dẫn các chiến lược dự phòng và điều trị để cải thiện tuổi thọ và chất lượng cuộc sống.
1 Vaiserman,
A. and Krasnienkov, D. Telomere Length as a Marker of Biological Age:
State-of-the-Art, Open Issues, and Future Perspectives. Front Genet 11, 630186 (2021).
https://doi.org/10.3389/fgene.2020.630186
2 Colloca, G., Di Capua,
B., Bellieni, A. et al. Biological
and Functional Biomarkers of Aging: Definition, Characteristics, and How They
Can Impact Everyday Cancer Treatment. Curr Oncol Rep 22, 115 (2020).
https://doi.org/10.1007/s11912-020-00977-w
3 Ledda, C.;
Loreto, C.; Rapisarda, V. Telomere Length as a Biomarker of Biological Aging in
Shift Workers. Appl. Sci. 10, 2764 (2020). https://doi.org/10.3390/app10082764
4 Mather,
K.A., Jorm, A.F., Parslow, R.A. and Christensen, H. Is Telomere Length a
Biomarker of Aging? A Review, J Geront A Biol Sci Med Sci, 66A,
202–213 (2011). https://doi.org/10.1093/gerona/glq180
5 Banszerus,
V.L.; Vetter, V.M.; Salewsky, B.; König, M.; Demuth, I. Exploring the
Relationship of Relative Telomere Length and the Epigenetic Clock in the
LipidCardio Cohort. Int J Mol Sci 20, 3032 (2019). https://doi.org/10.3390/ijms20123032
Tuổi sinh học so với
năm tuổi dựa theo hồ sơ biểu sinh và telomere |
Điểm |
Tập dữ liệu cung cấp bởi công ty giám định biểu sinh trực tiếp cho người tiêu thụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Other |
|
Tập
dữ liệu cung cấp bởi công ty giám định
telomere |
|
|
|
|
|
|
|
Other |
|
Tập
dữ liệu cung cấp bởi công ty giám định tổng
thể biểu sinh và telomere |
|
|
|
Nếu bạn đã hợp tác với một hoặc
nhiều công ty lập hồ sơ biểu sinh hoặc
telomere ở trên và biết rằng tuổi sinh học của
bạn bằng hoặc nhỏ hơn năm tuổi của
bạn, hãy nhập điểm 0. Nếu không, nhập
điểm 1. |
|
Lời nhắc: Tổng điểm 0 thì thật ưu tú, không cần làm gì thêm. Nếu có mục nào điểm 1 bạn nên tham khảo với bác sĩ hay các chuyên gia nghành y để chủa trị nếu cần. Lưu lại hay in bảng trên. Nhớ xoa bỏ dữ liêu riêng khi rời trang web.
"Dự phòng tốt
hơn chữa trị" - Desiderius Erasmus
|
Preventive medicine plays a crucial role in enhancing public health by focusing on proactive measures to avoid illness. By promoting healthy lifestyles, vaccinations, and early screenings, it significantly reduces the burden on healthcare systems and improves overall quality of life. It empowers individuals to take charge of their well-being and fosters a healthier, more sustainable society.
|